Cài đặt SSH Keys trên Ubuntu 16.04
SSH, hoặc shell an toàn, là một giao thức được mã hóa được sử dụng để quản trị và giao tiếp với các server. Khi làm việc với server Ubuntu, thường thì bạn dành phần lớn thời gian kết nối với server thông qua SSH. Trong hướng dẫn này, ta sẽ tập trung vào việc cài đặt SSH key (khóa-SSH) để cài đặt Ubuntu 16.04 vani. SSH key (khóa-SSH) cung cấp một cách dễ dàng, an toàn để đăng nhập vào server và được khuyến nghị cho tất cả user.Bước 1 - Tạo Cặp khóa RSA
Bước đầu tiên là tạo một cặp khóa trên client (thường là máy tính của bạn):
- ssh-keygen
Theo mặc định, ssh-keygen
sẽ tạo một cặp khóa RSA 2048 bit, đủ an toàn cho hầu hết các trường hợp sử dụng (bạn có thể tùy chọn chuyển vào cờ -b 4096
để tạo khóa 4096 bit lớn hơn).
Sau khi nhập lệnh, bạn sẽ thấy kết quả sau:
Generating public/private rsa key pair.
Enter file in which to save the key (/your_home/.ssh/id_rsa):
Nhấn ENTER
để lưu cặp khóa vào folder con .ssh/
trong folder chính của bạn hoặc chỉ định một đường dẫn thay thế.
Nếu trước đó bạn đã tạo cặp SSH key (khóa-SSH), bạn có thể thấy dấu nhắc sau:
/home/your_home/.ssh/id_rsa already exists.
Overwrite (y/n)?
Nếu bạn chọn ghi đè khóa trên đĩa, bạn sẽ không thể xác thực bằng khóa trước đó nữa. Hãy rất cẩn thận khi chọn có, vì đây là một quá trình không phục hồi được.
Sau đó, bạn sẽ thấy dấu nhắc sau:
Enter passphrase (empty for no passphrase):
Tại đây, bạn có thể tùy ý nhập cụm password an toàn, rất được khuyến khích. Cụm password thêm một lớp bảo mật bổ sung để ngăn user lạ đăng nhập. Để tìm hiểu thêm về bảo mật, hãy tham khảo hướng dẫn về Cách Cấu hình Xác thực Dựa trên SSH key (khóa-SSH) trên Server Linux .
Sau đó, bạn sẽ thấy kết quả sau:
Your identification has been saved in /your_home/.ssh/id_rsa.
Your public key has been saved in /your_home/.ssh/id_rsa.pub.
The key fingerprint is:
a9:49:2e:2a:5e:33:3e:a9:de:4e:77:11:58:b6:90:26 username@remote_host
The key's randomart image is:
+--[ RSA 2048]----+
| ..o |
| E o= . |
| o. o |
| .. |
| ..S |
| o o. |
| =o.+. |
|. =++.. |
|o=++. |
+-----------------+
Đến đây bạn có một public key và private key có thể sử dụng để xác thực. Bước tiếp theo là đặt public key trên server để bạn có thể sử dụng xác thực dựa trên SSH key (khóa-SSH) để đăng nhập.
Bước 2 - Sao chép public key vào server Ubuntu
Cách nhanh nhất để sao chép public key của bạn vào server Ubuntu là sử dụng trình có tên ssh-copy-id
. Do tính đơn giản của nó, phương pháp này rất được khuyến khích nếu có. Nếu bạn không có ssh-copy-id
trên client của bạn, bạn có thể sử dụng một trong hai phương pháp thay thế được cung cấp trong phần này (sao chép qua SSH dựa trên password hoặc sao chép khóa theo cách thủ công).
Sao chép public key bằng ssh-copy-id
Công cụ ssh-copy-id
được bao gồm theo mặc định trong nhiều hệ điều hành. Để phương pháp này hoạt động, bạn phải có quyền truy cập SSH dựa trên password vào server.
Để sử dụng trình này, bạn chỉ cần chỉ định server từ xa mà bạn muốn kết nối và account user mà bạn có quyền truy cập SSH bằng password. Đây là account mà SSH key (khóa-SSH) công khai của bạn sẽ được sao chép.
Cú pháp là:
- ssh-copy-id username@remote_host
Bạn có thể thấy thông báo sau:
The authenticity of host '203.0.113.1 (203.0.113.1)' can't be established.
ECDSA key fingerprint is fd:fd:d4:f9:77:fe:73:84:e1:55:00:ad:d6:6d:22:fe.
Are you sure you want to continue connecting (yes/no)? yes
Điều này nghĩa là máy tính local của bạn hỏi có tin cậy server có serial trên không. Điều này sẽ xảy ra lần đầu tiên bạn kết nối với server mới. Gõ “yes” và nhấn ENTER
để tiếp tục.
Tiếp theo, tiện ích sẽ quét account local của bạn để tìm khóa id_rsa.pub
mà ta đã tạo trước đó. Khi tìm thấy khóa, nó sẽ nhắc bạn nhập password của account user từ xa:
/usr/bin/ssh-copy-id: INFO: attempting to log in with the new key(s), to filter out any that are already installed
/usr/bin/ssh-copy-id: INFO: 1 key(s) remain to be installed -- if you are prompted now it is to install the new keys
username@203.0.113.1's password:
Nhập password và nhấn ENTER
. Tiện ích sẽ kết nối với account trên server từ xa bằng password bạn đã cung cấp. Sau đó, nó sẽ sao chép nội dung của khóa ~/.ssh/id_rsa.pub
vào một file trong ~/.ssh
trang chủ ~/.ssh
của account từ xa có tên là authorized_keys
.
Bạn sẽ thấy kết quả sau:
Number of key(s) added: 1
Now try logging into the machine, with: "ssh 'username@203.0.113.1'"
and check to make sure that only the key(s) you wanted were added.
Đến đây, khóa id_rsa.pub
của bạn đã được tải lên account từ xa. Bạn có thể tiếp tục sang Bước 3 .
Sao chép public key bằng SSH
Nếu bạn không có ssh-copy-id
, nhưng bạn có quyền truy cập SSH dựa trên password vào account trên server, bạn có thể tải lên các khóa của bạn bằng phương pháp SSH thông thường.
Ta có thể thực hiện việc này bằng cách sử dụng lệnh cat
để đọc nội dung của SSH key (khóa-SSH) công khai trên máy tính local và chuyển thông qua kết nối SSH đến server từ xa.
Sau đó, có thể xuất nội dung mà ta đã đưa vào một file có tên gọi là authorized_keys
trong folder. Ta sẽ sử dụng biểu tượng >>
chuyển thêm nội dung và thay vì ghi đè lên file. Điều này sẽ cho phép ta thêm các khóa mà không xóa các khóa đã thêm trước đó.
Lệnh đầy đủ trông như thế này:
- cat ~/.ssh/id_rsa.pub | ssh username@remote_host "mkdir -p ~/.ssh && touch ~/.ssh/authorized_keys && chmod -R go= ~/.ssh && cat >> ~/.ssh/authorized_keys"
Bạn có thể thấy thông báo sau:
The authenticity of host '203.0.113.1 (203.0.113.1)' can't be established.
ECDSA key fingerprint is fd:fd:d4:f9:77:fe:73:84:e1:55:00:ad:d6:6d:22:fe.
Are you sure you want to continue connecting (yes/no)? yes
Điều này sẽ xảy ra lần đầu tiên bạn kết nối với server mới. Gõ “yes” và nhấn ENTER
để tiếp tục.
Sau đó, bạn cần nhập password account user từ xa:
username@203.0.113.1's password:
Sau khi nhập password, nội dung của khóa id_rsa.pub
của bạn sẽ được sao chép vào phần cuối của file authorized_keys
id_rsa.pub
account của user từ xa. Tiếp tục sang Bước 3 nếu việc này thành công.
Sao chép public key theo cách thủ công
Nếu bạn không có quyền truy cập SSH dựa trên password vào server, bạn sẽ phải hoàn tất quy trình trên theo cách thủ công.
Ta sẽ nối thủ công nội dung file id_rsa.pub
của bạn vào file ~/.ssh/authorized_keys
trên máy tính từ xa của bạn.
Để hiển thị nội dung của khóa id_rsa.pub
, hãy nhập mã này vào máy tính local của bạn:
- cat ~/.ssh/id_rsa.pub
Bạn sẽ thấy nội dung của khóa, trông giống như sau:
ssh-rsa AAAAB3NzaC1yc2EAAAADAQABAAACAQCqql6MzstZYh1TmWWv11q5O3pISj2ZFl9HgH1JLknLLx44+tXfJ7mIrKNxOOwxIxvcBF8PXSYvobFYEZjGIVCEAjrUzLiIxbyCoxVyle7Q+bqgZ8SeeM8wzytsY+dVGcBxF6N4JS+zVk5eMcV385gG3Y6ON3EG112n6d+SMXY0OEBIcO6x+PnUSGHrSgpBgX7Ks1r7xqFa7heJLLt2wWwkARptX7udSq05paBhcpB0pHtA1Rfz3K2B+ZVIpSDfki9UVKzT8JUmwW6NNzSgxUfQHGwnW7kj4jp4AT0VZk3ADw497M2G/12N0PPB5CnhHf7ovgy6nL1ikrygTKRFmNZISvAcywB9GVqNAVE+ZHDSCuURNsAInVzgYo9xgJDW8wUw2o8U77+xiFxgI5QSZX3Iq7YLMgeksaO4rBJEa54k8m5wEiEE1nUhLuJ0X/vh2xPff6SQ1BL/zkOhvJCACK6Vb15mDOeCSq54Cr7kvS46itMosi/uS66+PujOO+xt/2FWYepz6ZlN70bRly57Q06J+ZJoc9FfBCbCyYH7U/ASsmY095ywPsBo1XQ9PqhnN1/YOorJ068foQDNVpm146mUpILVxmq41Cj55YKHEazXGsdBIbXWhcrRf4G2fJLRcGUr9q8/lERo9oxRm5JFX6TCmj6kmiFqv+Ow9gI0x8GvaQ== demo@test
Truy cập server từ xa của bạn bằng bất kỳ phương pháp nào bạn có.
Khi bạn có quyền truy cập vào account của bạn trên server từ xa, bạn nên đảm bảo ~/.ssh
tồn tại. Lệnh này sẽ tạo folder nếu chưa có:
- mkdir -p ~/.ssh
Bây giờ, bạn có thể tạo hoặc sửa đổi các authorized_keys
file trong folder này. Bạn có thể thêm nội dung của file id_rsa.pub
của bạn vào cuối file authorized_keys
, tạo nó nếu cần, sử dụng lệnh sau:
- echo public_key_string >> ~/.ssh/authorized_keys
Trong lệnh trên, thay thế public_key_string
bằng kết quả từ lệnh cat ~/.ssh/id_rsa.pub
mà bạn đã thực thi trên hệ thống local của bạn. Nó phải bắt đầu bằng ssh-rsa AAAA...
Cuối cùng, ta sẽ đảm bảo các ~/.ssh
folder và authorized_keys
file có quyền thích hợp:
- chmod -R go= ~/.ssh
Thao tác này sẽ xóa một cách đệ quy tất cả các quyền “group” và "others" cho ~/.ssh/
.
Nếu bạn đang sử dụng account root
để cài đặt khóa cho account user, thì điều quan trọng là ~/.ssh
thuộc về user chứ không phải root
:
- chown -R sammy:sammy ~/.ssh
Trong hướng dẫn này, user có tên là sammy nhưng bạn nên thay thế tên user thích hợp vào lệnh trên.
Bây giờ ta có thể thử xác thực không cần password với server Ubuntu .
Bước 3 - Xác thực với server Ubuntu bằng SSH key (khóa-SSH)
Nếu bạn đã hoàn thành một trong các quy trình trên, bạn có thể đăng nhập vào server từ xa mà không cần password.
Quy trình cơ bản giống nhau:
- ssh username@remote_host
Nếu đây là lần đầu tiên bạn kết nối với server này (nếu bạn đã sử dụng phương pháp cuối cùng ở trên), bạn có thể thấy thông tin như sau:
The authenticity of host '203.0.113.1 (203.0.113.1)' can't be established.
ECDSA key fingerprint is fd:fd:d4:f9:77:fe:73:84:e1:55:00:ad:d6:6d:22:fe.
Are you sure you want to continue connecting (yes/no)? yes
Gõ “yes” và sau đó nhấn ENTER
để tiếp tục.
Nếu trước đó private key không có bảo vệ password (khi tạo khóa) thì bạn sẽ được đăng nhập ngay lập tức. Nếu bạn đã cung cấp cụm password cho private key khi tạo khóa, bạn cần nhập password (lưu ý các lần nhấn phím khi nhập password sẽ không hiển ra để bảo mật). Sau khi xác thực, một phiên shell mới sẽ mở ra với account đã cấu hình trên server Ubuntu.
Nếu xác thực dựa trên khóa thành công, hãy tiếp tục tìm hiểu cách bảo mật hơn nữa hệ thống của bạn bằng cách tắt xác thực password.
Bước 4 - Tắt xác thực password trên server
Nếu bạn có thể đăng nhập vào account của bạn bằng SSH mà không cần password, bạn đã cấu hình thành công xác thực dựa trên SSH key (khóa-SSH) cho account của bạn. Tuy nhiên, cơ chế xác thực dựa trên password của bạn vẫn đang hoạt động, nghĩa là server vẫn bị tấn công brute-force.
Trước khi hoàn thành các bước trong phần này, hãy đảm bảo bạn đã cấu hình xác thực dựa trên SSH key (khóa-SSH) cho account root trên server như các bước trên. Vì bước này sẽ khóa các đăng nhập dựa trên password, do đó phải có cách truy cập với SSH key (khóa-SSH) đã cài đặt xong.
Đăng nhập vào server bằng SSH key (khóa-SSH), với account root hoặc bằng account có quyền sudo
. Sau đó, mở file cấu hình SSH daemon:
- sudo nano /etc/ssh/sshd_config
Bên trong file, hãy tìm kiếm một lệnh có tên là PasswordAuthentication
. Điều này có thể được comment. Bỏ comment và đặt giá trị thành “no”. Điều này sẽ vô hiệu hóa cách nhập qua SSH của bạn bằng password account:
...
PasswordAuthentication no
...
Lưu file khi bạn hoàn tất bằng cách nhấn CTRL
+ X
, sau đó nhấn Y
, ENTER
để thoát nano. Để áp dụng các thay đổi, ta cần khởi động lại dịch vụ sshd
:
- sudo systemctl restart ssh
Để phòng ngừa, hãy mở một cửa sổ terminal mới và kiểm tra xem dịch vụ SSH có hoạt động chính xác hay không trước khi đóng phiên này:
- ssh username@remote_host
Daemon SSH trên server Ubuntu của bạn giờ chỉ cho kết nối với SSH key (khóa-SSH). Xác thực dựa trên password đã được vô hiệu hóa thành công.
Kết luận
Như vậy, bạn đã cấu hình xác thực dựa trên SSH key (khóa-SSH) trên server, cho phép bạn đăng nhập mà không cần password account.
Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về cách làm việc với SSH, hãy xem Hướng dẫn Cơ bản về SSH .
Các tin trước
Cài đặt Node.js trên Ubuntu 16.04 2018-03-07
Cài đặt Anaconda Python trên Ubuntu 16 04 2017-12-27
Cài đặt MySQL trên CentOS 7 2016-12-01
Cài đặt MySQL trên Ubuntu 16.04 2016-11-23
Cài đặt Node.js Application for Production trên Ubuntu 16.04 2016-11-01
Cài đặt Nginx Server Blocks (Virtual Hosts) trên Ubuntu 16.04 2016-05-19
Cài đặt OpenVPN Server trên Ubuntu 16.04 2016-05-04
Cài đặt JAVA với Apt-Get trên Ubuntu 16.04 2016-04-23
Cài đặt đăng nhập với ssh và key authentication trên Ubuntu 16.4 2016-04-21
Cài đặt Linux, Apache, MySQL, PHP (LAMP) trên Ubuntu 16.04 2016-04-21